Kể từ giữa thập niên 1980, thiết bị lưu trữ chính được sử dụng bởi những máy tính có ổ cứng. Tuy nhiên vào hiện tại, để sao chép dự phòng dữ liệu thì vai trò của các ổ đĩa di động càng quan trọng hơn bao giờ hết.

Việc chuyển dữ liệu giữa những máy tính, laptop và những thiết bị lưu trữ di động phụ lưu trữ tạm thời như là các ổ đĩa/thiết bị flash memory, các ổ đĩa quang học (optical drive), các ổ đĩa băng từ (maenatic tape drive), các ổ đĩa môi trường di động, các ổ đĩa có từ tính và quang học (floptical drive), các ổ đĩa quang từ (magneto-optical drive), thậm chí ổ đĩa mềm là những phần bổ sung hữu dụng cho sự lưu trữ chính.

Về cơ bản các loại lưu trữ di động chung nhất thường dùng môi trường từ tính, nhưng ngày nay các thiết bị Flash memory là phổ biến nhất.

Phương tiện flash memory

Flash memory là loại chip nhớ chỉ dùng bán dẫn (solid-state) không cần nguồn điện năng để duy trì nội dung của nó. Các card Flash memory dễ dàng di chuyển từ những máy ảnh kỹ thuật số đến máy tính xách tay hay để bàn và thậm chí có thể cắm vào các máy in ảnh hay các bộ thiết bị hiển thị hình ảnh (self-contained photo display device). Flash memory được dùng để lưu trữ bất kỳ loại dữ liệu máy tính nào, nhưng ứng dụng chủ yếu đầu tiên là chụp ảnh kỹ thuật số. Tuy vậy, nhiều máy nghe nhạc kỹ thuật số cũng có các card Flash memory di động và cái được gọi là thiết bị Flash memory thumb hay keychain cắm trực tiếp vào cổng USB trở thành đĩa lưu trữ chủ đạo và một thay thế nhanh chóng cho nhiều loại lưu trữ môi trường di động từ tính, các đĩa mềm đặc thù, các ổ đĩa Zip và các ổ đĩa SuperDisk.

Phương tiện đĩa từ

Dù bạn đang xem xét thuần túy về phương tiện từ, phương tiện có tính chất từ tính và quang học hay các ổ đĩa quang từ, tất cả loại phương tiện đĩa từ tính đều có cùng những đặc điểm. Phương tiện đĩa (disk) thì đắt hơn nhiều cho mỗi megabyte hay gigabyte so với băng (tape), thường có một dung lượng thấp hơn. sử dụng dễ dàng hơn nhiều trên cơ sở tệp tin khi so sánh với băng. Phương tiện đĩa dùng truy cập ngẫu nhiên, cho phép bạn tìm kiếm, sử dụng, sửa đổi hay xóa bất kỳ tệp tin hay nhóm tệp tin trong đĩa mà không can thiệp đến phần nội dung còn lại của đĩa. Khi được dùng như một phương tiện sao lưu dự phòng, phần lớn các loại phương tiện đĩa thì nhanh hơn trong sao chép một vài tệp tin nhưng chậm hơn đáng kể trong sao chép số lượng lớn tệp tin hay toàn bộ ổ đĩa.

Phương tiện băng từ

Phương tiện băng từ có tổng chi phí cho mỗi megabyte hay gigabyte rẻ hơn phương tiện đĩa, có một dung lượng tổng cao hơn và sử dụng khá dễ dàng trên cơ sở hình ảnh hay nhiều tệp tin. Những ổ đĩa băng dùng truy cập theo chuỗi, nghĩa là những nội dung của băng phải được đọc từ đầu và những tệp tin riêng biệt phải được gọi ra trong thứ tự tìm thấy trên băng. Cũng vậy những tệp tin riêng biệt thường không thể sửa đổi trên băng hay bỏ đi khỏi băng; những nội dung của toàn bộ hộp băng phải được xóa đi và ghi lại. Do vậy, các ổ đĩa băng thì khá phù hợp cho những sao lưu dự phòng đầy đủ của toàn bộ ổ cứng bao gồm tất ca những ứng dụng và dữ liệu. Do nó phù hợp cho sao lưu dự phòng khối, phương tiện băng khó mà sử dụng cho sao chép những tệp tin rời.

Ghi chú:

Những ổ đĩa môi trường di động có thể được sử dụng như những thiết bị sao lưu dự phòng hệ thống tương tự như băng từ. Tuy nhiên, giá thiết bị này cao hơn (các đĩa hay các hộp đĩa) và thường tốc độ chúng thể hiện chậm hơn có thể làm việc sử dụng hạn chế ở mức độ rộng. Đối với những sao lưu dự phòng từng tệp tin, phương tiện đĩa là lý tưởng; tuy vậy nếu bạn đang sao chép đầy đủ toàn bộ các ổ đĩa hay hệ thống, băng từ thì nhanh hơn và khá tiết kiệm.

Các thiết bị flash memory

Flash memory nổi bật trong vài năm như một đĩa chính hay một đĩa lưu trữ bổ trợ cho các laptop đời mới. Tuy nhiên, sự gia tăng các thiết bị như là máy ảnh/quay kỹ thuật số (camera), máy chơi nhạc và sự hiện diện của các cổng USB trên hầu hết tất cả hệ thống gần đây làm thay đổi hoàn toàn công nghệ này từ một sản phẩm có giới hạn thành một công nghệ lưu trữ cần thiết chủ đạo.

Flash memory là một loại bộ nhớ vẫn lưu dữ liệu dù không có điện (Nonvolatile), được phân chia thành các khối (block) hơn là byte, như các module bộ nhớ RAM thông thường. Flash memory, cũng được dùng trong phần lớn máy tính gần đây cho các chip BIOS, bị thay đổi bởi một tiến trình được biết như hiệu ứng chui hầm Fowler-Nordheim (Fowler-Nordheim tunneling). Tiến trình này bỏ đi đặc tính cổng di động (floating gate) được kết hợp với mỗi ổ bộ nhớ. Flash memory kế tiếp phải được xóa trước khi nó nhận dữ liệu mới. So sánh với ổ đĩa từ tính quay đầu tiên, các ổ đĩa Flash mentor) ở tình trạng đặc (không di chuyên các linh kiện) và thường được xem như các SSD (solid-state drive).

Hai loại Flash memory chủ yếu được gọi là NOR (Not OR) và NAND (Not AND). NOR flash hoạt động giống như DRAM, cho các khả năng truy cập ngẫu nhiên với khả năng lấy dữ liệu byte đơn. NOR flash là một loại bộ nhớ được dùng cho các flash ROM trên bo mạch chủ, điện thoại di động và những thiết bị khác có phần vi chương trình có thể cập nhật.

vai trò của các ổ đĩa di động

NAND flash hoạt động giống như một thiết bị lưu trữ, đọc và ghi dữ liệu thành các khối hay mang thay vì các byte đơn. NAND flash được dùng trong những thiết bị chứa dữ liệu được định theo tệp tin như các ổ đĩa SSD. thumb USB, máy ảnh kỹ thuật số và đĩa quay phim, máy nghe nhạc và nhiều loại khác. NAND flash thì đặc hơn NORflash, chứa nhiều dữ liệu trong khoang không gian khuôn định sẵn và chi phí tổng thể ít hơn cho số lượng lưu trữ nhất định.

Tốc độ, những yêu cầu hiện thời tái lập trình thấp, kích cỡ đặc chắc của các thiết bị bộ nhớ nhanh và SSD gần đây làm bộ nhớ nhanh thành một bản sao hoàn hảo cho các thiết bị di động như máy tính xách tay và máy ảnh/quay kỹ thuật số, thường nói đến các thiết bị bộ nhớ nhanh như cái được gọi là “phim kỹ thuật số” (digital film). Không giống như phim thật, phim kỹ thuật số có thể bị xóa và được sao chép lại. Những ổ đĩa Flash memory USB, cực đặc (ultra- compact) đang thay thế các ổ đĩa mềm. Zip/SuperDisk đầu tiên và thậm chí các đĩa quang học trong luân chuyển dữ liệu giữa các hệ thống.