Bộ xử lý Pentium III, được phát hành đầu tiên vào tháng 2 năm 1999 và được giới thiệu vài tính năng mới cho dòng P6. Nó thực chất là cùng nhân như Pentium II nhưng được bổ sung những tập lệnh SSE và được tích hợp bộ nhớ đệm L2 trên khuôn trong những phiên bản sau này.

Điểm mạnh của Petium thế hệ thứ 2

Nhân bộ xử lý Pentium Pro có 7.5 hiệu bóng bán dẫn và được dựa trên kiến trúc P6 tiên tiến. Pentium II đầu dùng công nghệ quy trình 0.35 micron mặc dầu Pentium II 333MHz và Pentium IIs nhanh hơn dùng quy trình 0.25 micron. Điều này cho phép khuôn nhỏ hơn, tăng các tần số nhân và ít năng lượng tiêu thụ hơn. Ở 333MHz bộ xử lý Pentium II tăng tốc độ 75% – 150%, so sánh với bộ xử lý Pentium 233MHz với công nghệ MMX và mạnh hơn khoảng 50% hiệu năng đa phương tiện.

Ngoài tốc độ, cách tốt nhất để nghĩ về Pentium II là như Pentium Pro với các tập lệnh MMX và một thiết kế bộ nhớ đệm được sửa đổi một chút, nó cũng có khả năng đa xử lý như Pentium Pro, cùng như bộ nhớ đệm L2 tích hợp. 57 tập lệnh liên quan đến đa phương tiện của bộ vi MMX và khả năng xử lý những lệnh lặp đặc trưng thật hữu hiệu cũng được bao gồm. Cũng bao gồm phần nâng cấp MMX là gấp đôi bộ nhớ đệm LI từ Pentium Pro (từ 16KB đến 32KB trên Pentium II).

Phiên bản 450MHz tốc độ cao nhất của Pentium II thực sự dùng ít năng lượng hơn phiên bản 233MHz đầu tiên. Điều này đạt được bằng cách dùng quy trình 0.25 micron nhỏ hơn và chạy bộ xử lý ở điện áp chỉ 2.0V. Pentium III và các bộ xử lý theo sau dùng những bộ xử lý nhỏ hơn và điện áp thấp hơn để tiếp tục theo hướng này.

Tương tự như Pentium Pro, Pentium II cũng chứa kiến trúc DIB. Từ ngữ DIB (Dual Independent Bus) xuất phát từ sự tồn tại của hai bus độc lập: bus bộ nhớ đệm L2 và bus hệ thống bộ xử lý bo mạch chủ – bộ nhớ. Pentium II sử dụng hai bus này cùng một lúc do vậy xem như hai lần dữ liệu vào ra bộ xử lý như bộ xử lý bus đơn. Kiến trúc DIB cho phép bộ nhớ đệm L2 của bộ xử lý Pentium II 333MHz chạy nhanh gấp 2½ lần bộ nhớ đệm L2 của bộ xử lý Pentium. Khi xung của các bộ xử lý Pentium II tương lai gia tăng, tốc độ bộ nhớ đệm L2 cũng tăng. Cũng vậy bus hệ thống đường dẫn cho phép các giao tác song song cùng lúc thay vì giao tác đơn. Cùng nhau sự tiến bộ kiến trúc DIB đã cho gấp ba lần tốc độ băng thông vượt kiến trúc bus đơn như của Pentium.

sự cải tiến của bộ vi máy tính petium 2

Những thay đổi nổi bật của Petium III

SSE bao gồm 70 tập lệnh mới, làm tăng đáng kể tốc độ và khả năng hình ảnh cao cấp, 3D, âm thanh luồng, video, những ứng dụng nhận biết giọng nói của máy tính cá nhân.

Cơ bản dựa trên công nghệ quy trình CMOS 0.25 micron cao cấp của Intel, PIII bắt đầu với hơn 9.5 triệu bóng bán dẫn. Vào cuối năm 1999, Intel tiến đến khuôn quy trình 0.18 micron tên mà Coppermine) và được thêm bộ nhớ đệm L2 256KB trên khuôn dẫn đến 28.1 triệu bóng bán dẫn. Phiên bản cuối cùng của Pentium III (tên mã Tualatin) dùng quy trình 0.13 micron và có 44 triệu bóng bán dẫn; bo mạch chủ được chế tạo trước khi có phiên bản tualatin thường không hỗ trợ bộ xử lý này bởi vì những thay đổi sơ đồ chân ra logic. Pentium III được sản xuất với tốc độ 450MHz đến 1,4GHz cũng như phiên bản máy chủ với bộ nhớ đệm nhanh hơn, lớn hơn như Pentium Xeon. Pentium III cũng kết hợp những tính năng cao cấp như bộ nhớ đệm L1 32KB và bộ nhớ đệm L2 512KB nửa tốc độ nhân hay bộ nhớ đệm 256KB/512KB tốc độ nhân trên khuôn với khả năng lưu trữ lên tới 4GB không gian bộ nhớ có thể định vị được. Pentium III cũng được sử dụng trong các hệ thống xử lý đôi với 64Gb bộ nhớ vật lý. Số serial bộ xử lý tự có thể báo cáo cung cấp cho sự bảo mật, sự xác thực và những ứng dụng quản lý hệ thống một công cụ mới đầy tiềm lực xác thực hệ thống cá nhân. Bởi do những quan tâm riêng tư khi bộ xử lý được phát hành, ta có thể vô hiệu hóa tính năng này trên hệ thống BIOS trên phần lớn hệ thống sử dụng bộ xử lý Pentium III hay Celeron III.

Bộ xử lý Pentium III đầu tiên được chế tạo ở hệ số dạng SECC2 của Intel, thay thế cho gói SEC cũ hơn nhưng mắc hơn. Gói SECC2 chỉ phủ một mặt của con chip và cho phép gắn bộ tản nhiệt tốt hơn và trọng lượng nhẹ hơn.

Tính năng kiến trúc bộ xử lý Pentium III bao gồm

Các mở rộng luồng SIMD (SSE: streaming SIMD extentions) – 70 tập lệnh mới cho xử lý nhanh hơn đáng kể và cải tiến hình ảnh, video và âm thanh luồng 3D, truy cập Web, nhận biết giọng nói, các giao diện người dùng mới, các ứng dụng giàu âm thanh và hình ảnh khác.

Số serial bộ xử lý Intel (serial number) – đáp ứng như số serial điện tử cho bộ xử lý, bởi sự mở rộng, hệ thống của nó hay người dùng. Tính năng này có thể hiệu hóa hay vô hiệu hóa trên bộ cài đặt BIOS, số serial cho phép hệ thống/người dùng được xác định bởi mạng nội bộ công ty và các ứng dụng, số serial bộ xử lý được dùng trong những ứng dụng đạt hiệu quả từ những hình thức mạnh hơn của hệ thống và xác thực người dùng như:
Những ứng dụng sử dụng khả năng bảo mật – Truy cập được quản lý tới mạng internet và những dịch vụ mới – Trao đổi thư điện tử – Những ứng dụng quản lý – Quản lý tài sản – Nạp và cấu hình hệ thống từ xa.

Mặc dù bản đầu tiên của bộ xử lý Pentium III được chế tạo bởi gói SECC2 được cải tiến, Intel sau đó hướng tới đóng gói FC-PGA, sản xuất rẻ hơn và cho phép gắn trực tiếp bộ tản nhiệt vào nhân bộ xử lý cho sự làm mát hệ thống máy tính tốt hơn. Phiên bản FC-PGA cắm vào socket 370 nhưng có thể được sử dụng trong Slot 1 với thiết bị tiếp hợp Slot trượt.

Những bộ xử lý Pentium III có cả bộ nhớ đệm L2 256KB hay 512KB chạy ở nửa tốc độ nhân hay bằng tốc độ nhân. Pentium III Xeon có bộ nhớ đệm L2 512KB, 1MB hay 2MB chạy ở tốc độ nhân. Pentium III Xeon khá mắc được thiết kế cho máy chủ và máy workstation. Tất cả Pentium III bộ nhớ đệm L2 đều có đạt tới 4GB không gian bộ nhớ có thể định vị được và tính năng ECC.

Các bộ xử lý Pentium III được nhận dạng bởi các nhãn ghi nằm trên cạnh trên của hộp bộ xử lý.

Các bộ xử lý Pentium III bị khóa hệ số nhân. Điều này ngăn ngừa sự giả mạo và vượt xung bằng cách đặt bộ xử lý làm việc ở hệ số nhân định sẵn. Không may là tính năng này có thể bị qua mặt bàng cách cải biến cho bộ xử lý dưới lớp vỏ hộp và những người vô đạo đức bán những bộ xử lý tốc độ thấp được dán nhãn lại như bộ xử lý tốc độ cao. Họ mua hệ thống hay bộ xử lý từ những nhà phân phối của Intel hay những người bán cao cấp không liên quan đến vấn đề này. Để tìm kiểu về các chủ đề linh kiện và công nghệ laptop khác, hãy truy cập tại đây.