Các SIMM 72 chân sử dụng một bộ bốn hoặc năm chân để biểu lộ loại SIMM cho bo mạch chủ. Các chân nhận dạng này hoặc là được tiếp đất hoặc không được kết nối. Những đâu ra nhận dạng cần phải nối với mặt đất thông qua một điện trở 0-om hay cầu nhảy trên SIMM để tạo ra mức logic cao khi chân chốt mở hoặc là mức logic thấp khi các bo mạch chủ tiếp xúc với chân chốt. Quy trình này tạo ra các tín hiệu mà các logic giao diện bộ nhớ có thể giãi mã. Nếu bo mạch chủ sử dụng những tín hiệu nhận dạng thì thủ tục POST (power on self test) có thể xác định kích thước và tốc độ SIMM đã được cài đặt và điều chỉnh việc giám sát và định địa chỉ tự động các tín hiệu. Điều này cho phép tự động nhận dạng kích cỡ và tốc độ của bộ nhớ.
Các chi tiết về SIMM
Lưu ý:
Về nhiều phương diện, chức năng chân nhận dạng tương tự với mã hóa DX chuẩn công nghiệp được sử dụng trong cuộn phim 35mm hiện đại để chỉ ra tốc độ ASA của cuộn film đối với máy camera. Khi bạn lắp phim vào máy, các tiếp xúc điện có thể đọc được tốc độ của phim qua một cấu hình tiêu chuẩn công nghiệp.
Nhận dạng thi hành cùng một chức năng với SIMM 72 chân mà chip nhận dạng theo dãy (SPD: serial presence detect) thực hiện cho các DIMM.
Bảng 1 hiển thị cấu hình nhận dạng tiêu chuẩn công nghiệp JEDEC (Joint Electronic Devices Engingering Council) liệt kê cho dòng SIMM 72 chân. JEDEC là một tổ chức các nhà sản xuất và người dùng các thiết bị bóng bán dẫn của Hoa Kỳ đã lập ra các tiêu chuẩn thiết bị bán dẫn.
Bảng 1: Cấu hình chân nhận dạng cho SIMM 72 chân
Kích cỡ | Tốc độ | Pin 67 | Pin 68 | Pin 69 | Pin 70 | Pin 11 |
1MB | 100ns | Gnd | – | Gnd | Gnd | |
1MB | 80ns | Gnd | Gnd | |||
1MB | 70ns | Gnd | – | Gnd | ||
1MB | 60ns | Gnd | – | – | ||
2MB | 100ns | – | Gnd | Gnd | Gnd | – |
2MB | 80ns | – | Gnd | – | Gnd | |
2MB | 70ns | – | Gnd | Gnd | ||
2MB | 60ns | – | Gnd | |||
4MB | 100ns | Gnd | Gnd | Gnd | Gnd | |
4MB | 80ns | Gnd | Gnd | Gnd | ||
4MB | 70ns | Gnd | Gnd | Gnd | ||
4MB | 60ns | Gnd | Gnd | |||
8MB | 100ns | – | – | Gnd | Gnd | |
8MB | 80ns | – | Gnd | |||
8MB | 70ns | – | – | Gnd | – | – |
8MB | 60ns | – | – | – | – | |
16MB | 80ns | Gnd | Gnd | Gnd | ||
16MB | 70ns | Gnd | – | Gnd | – | Gnd |
16MB | 60ns | Gnd | Gnd | |||
16MB | 50ns | Gnd | – | Gnd | Gnd | Gnd |
32MB | 80ns | – | Gnd | – | Gnd | Gnd |
32MB | 70ns | Gnd | Gnd | – | Gnd | |
32MB | 60ns | – | Gnd | – | – | Gnd |
32MB | 0ns | – | Gnd | Gnd | Gnd | Gnd |
– = Không kết nối (mở)
Gnd = Ground
Pin 67 = Nhận dạng hiện hữu 1- Presence detect 1
Pin 68 = Nhận dạng hiện hữu 2 – Presence detect 2
Pin 69 = Nhận dạng hiện hữu 3 – Presence detect 3
Pin 70 = Nhận dạng hiện hữu 4 – Presence detect 4
Pin 11= Nhận dạng 5 – Presence detect 5
Thật không may, không giống với ngành công nghiệp phim ảnh, không phải ai trong ngành công nghiệp máy tính cùng đều theo các tiêu chuẩn được lập sẵn này. Ví dụ, truyền tín hiệu nhận dạng không phải là một tiêu chuẩn trong ngành công nghiệp máy tính. Các nhà sản xuất hệ thống khác nhau đôi khi sử dụng các cấu hình khác nhau cho cái được mong đợi ở những bộ bốn chân này. Compaq, IBM (chủ yếu là hệ thống PS/2) và Hewlett-Packard nổi tiếng vì đặc tính này. Rất nhiều hệ thống từ các nhà cung cấp này yêu cầu các SIMM đặc biệt mà về cơ bản giống với chuẩn SIMM 72 chân, ngoại trừ các yêu cầu nhận dạng đặc biệt. Bảng 2 hiển thị cách IBM định nghĩa các pin này như thế nào.
Bảng 2: Những chân nhận dạng cho IBM SIMM 72 chân
67 | 68 | 69 | 70 | Kiểu SIMM | Số thành phần của IBM |
– | – | – | – |
SIMM không hợp lệ |
n/a |
Gnd | – | – | – | 1MB 120ns | n/a |
– | Gnd | – | – | 2MB I20ns | n/a |
Gnd | Gnd | – | – | 2MB 70ns | 92F0I02 |
– | – | Gnd | – | 8MB 70ns | 64F3606 |
Gnd | Gnd | – | Dành riêng | n/a | |
– | Gnd | Gnd | – | 2MB 80ns | 92F0103 |
Gnd | Gnd | Gnd | – | 8MB 80ns | 64F3607 |
– | – | – | Gnd | Dành riêng | n/a |
Gnd | – | – | Gnd | 1MB 85ns | 90X8624 |
– | Gnd | – | Gnd | 2MB 85ns | 92F0I04 |
Gnd | Gnd | – | Gnd | 4MB 70ns | 92F0105 |
– | – | Gnd | Gnd | 4MB 85ns |
79F1003 (square Notch) L40-SX |
Gnd | – | Gnd | Gnd | 1MB 100ns | n/a |
Gnd | – | Gnd | Gnd | 8MB 80ns | 79F1004 (square Notch) L40-SX |
– | Gnd | Gnd | Gnd | 2MB 100ns | n/a |
Gnd | Gnd | Gnd | Gnd | 4MB 80ns | 87F9980 |
Gnd | Gnd | Gnd | Gnd | 2MB 85ns |
79F1003 (square Notch) L40SX |
— = Không kết nối (mở)
Gnd = Ground
Pin 67 = Nhận dạng hiện hữu 1 – Presence detect 1
Pin 68 = Nhận dạng hiện hữu 2 – Presence detect 2
Pin 69 = Nhận dạng hiện hữu 3 – Presence detect 3
Pin 70 = Nhận dạng hiện hữu 4 – Presence detect 4
Bởi vì các pin này có thể có các biến thể tùy chọn, bạn thường phải chỉ rõ SIMM IBM, Compaq, HP hoặc SIMM chung khi bạn đặt mua bộ nhớ cho hệ thống sử dụng SIMM 72 chân. Mặc dù rất ít hệ thống này vẫn còn trong bảo hành, hãy nhở các thông tin này nếu bạn định chuyền các module 72 chân từ một hệ thống này sang hệ thống khác hoặc đang định tận dụng bộ nhớ cũ vào hệ thống. Cũng vậy. phải chắc bạn lựa chọn phù hợp lớp kim loại được dùng trên các đầu nối và socket module. Các chân SIMM có thể là mạ thiếc hay mạ vàng và phần mạ kim loại này ở các chân module phải phù hợp với phần mạ ở các chân socket; Nếu không sẽ dẫn đến ăn mòn trong phản ứng hoá học.
Lưu ý:
Để có một hệ thống tin cậy nhất khi sử dụng module SIMM, bạn phải gắn các module có mặt tiếp xúc mạ vàng vào các socket mạ vàng và các module có mặt tiếp xúc mạ thiếc với các socket mạ thiếc. Nếu bạn gắn mặt tiếp xúc mạ vàng với socket mạ thiếc, hoặc ngược lại, có thể xảy ra về lỗi bộ nhớ từ sáu tháng đến một năm sau cài đặt ban đầu, bởi vì một loại phản ứng hoá học được biết đến là sự ăn mòn sẽ diễn ra. Điều này đã là một sự cố lớn với hệ thống căn bản SIMM 72 chân bởi vì một số các nhà cung cấp bộ nhớ và bo mạch chủ chọn các socket và đầu nối mạ thiếc trong khi so khác lại chọn vàng.
Theo “Quy luật vàng: Nguyên tắc sử dụng vàng trong các tiếp xúc đầu nối” của nhà sản xuất đầu nối AMP (có ở trang http://www.tycoelectronics.com/documentation/whitepapers/pdf/aurulrep.pdf) và “Các hướng dẫn về mạ thiếc: Nguyên tắc sử dụng thiếc trong các tiếp xúc đầu nối ” (có ở trang http:// www.tycoelectronics.com/documentation/whitepapers/pdf/sncomrep.pdf) các bạn nên lựa chọn phù họp các kim loại cho đầu nối. Nếu bạn đang duy trì các hệ thống các mặt tiếp xúc thiếc và vàng trộn lẫn mà việc ăn mòn cũng đã xảy ra, hãy sử dụng thiết bị làm sạch mặt tiếp xúc ướt. Sau khi làm sạch, để cải thiện mặt tiếp xúc điện và giúp ngăn ngừa sự ăn mòn, bạn nên sử dụng một chất lỏng tăng cường mặt tiếp xúc và dầu gọi là Slabilant 22 của D. W. Electrochemicals khi gắn SIMM hoặc DIMM. Trang web http://www.stabilant.com) có nêu chi tiết các lưu ý ứng dụng về vấn đề này và cung cấp thêm các chi tiết kỹ thuật.